LÁ
LỐT
Herba
Piperis lolot
Phần
trên mặt đất tươi hay phơi sấy khô
của cây Lá lốt (Piper lolot C. DC.), họ Hồ tiêu
(Piperaceae).
Mô tả
Đoạn ngọn cành dài 20 – 30 cm. Lá
nhăn nheo, nhàu nát. Mặt trên lá màu lục xám, dưới
lục nhạt. Lá hình tim dài 5 – 12 cm, rộng 4 – 11 cm.
Đầu lá thuôn nhọn, gốc hình tim, phiến mỏng,
mép nguyên, có 5 gân chính toả ra từ cuống lá, gân giữa
thẳng, dài, rõ, các gân bên hình cung, gân cấp 1 hình lông chim,
gân cấp 2 hình mạng. Cuống dài 2 – 3,5 cm, gốc
cuống lá ôm lấy thân. Thân hình trụ, phình ra ở các
mấu, mặt ngoài có nhiều đường rãnh dọc
Vi phẫu
Biểu bì trên và dưới gồm một
lớp tế bào xếp đều đặn, biểu bì
dưới của gân lá mang lông che chở đơn bào và
đa bào ngắn, đầu nhọn có từ 2 – 3 tế
bào xếp thành dãy, lỗ khí ở mặt dưới phiến
lá. Đám mô dày xếp sát biểu bì trên và
biểu bì dưới. Mô mềm gồm tế bào tròn, thành
mỏng. Một bó libe-gỗ to nằm giữa gân lá,
gồm có vòng mô dày bao bọc xung quanh, bó gỗ có nhiều
mạch to xếp phía trên, cung libe ở phía dưới.
Phiến lá có mô mềm đồng hoá xếp giữa hai
lớp hạ bì, tế bào nhỏ, thành mỏng xếp
lộn xộn. Rải rác có tế bào
tiết tinh dầu trong mô mềm và trong libe.
Bột
Màu
lục xám, mùi thơm, vị hơi đắng. Soi kính
hiển vi thấy: Mảnh biểu bì trên của lá gồm
tế bào thành mỏng, hình nhiều cạnh, mang tế bào
tiết. Mảnh biểu bì dưới là tế bào thành
mỏng, nhăn, mang lỗ khí và tế bào tiết. Tế
bào tiết màu vàng, xung quanh có khoảng 6 tế bào sắp
xếp toả ra. Tế bào biểu bì dưới gân lá hình
nhiều cạnh, thành mỏng, mang lông che chở đơn
bào hay đa bào ngắn, đầu nhọn. Mảnh thân cây:
tế bào hình nhiều cạnh, mang lỗ vỏ, lông che
chở và tế bào tiết, có khi lông đã rụng
để lại những vết tròn nhỏ. Sợi mô
cứng thành mỏng hay hơi dày, khoang rộng. Mảnh
mạch xoắn, mạch mạng, mạch điểm.
Định tính
Cân
3 g bột dược liệu cho vào bình nón, làm ẩm
bằng dung dịch amoniac đậm đặc (TT), thêm 50 ml hỗn hợp
đồng thể tích ether và chloroform (TT), lắc, lọc. Chuyển
dịch lọc vào bình gạn, thêm 10 ml dung dịch acid
sulfuric 10% (TT). Lắc,
gạn lấy phần dịch acid (dung dịch A) và làm các
phản ứng sau :
Lấy
1 ml dung dịch A, thêm 1 giọt thuốc thử Bouchardat
(TT), xuất hiện tủa
nâu
Lấy
1 ml dung dịch A, thêm 1 giọt dung dịch acid picric 1% (TT), xuất hiện tủa
vàng
Độ
ẩm
Không
quá 13% (Phụ lục 9.6)
Tạp chất
Tạp chất không quá 2% (Phụ lục
12.11)
Tỷ lệ vụn nát
Qua rây có kích thước mắt rây
3,15mm : Không quá 3% (Phụ lục 12.12)
Chế biến
Thu hoạch quanh năm, lúc trời khô ráo,
cắt lấy cây, loại bỏ gốc rễ,
đất, đem phơi hay sấy ở 40 – 50 oC
đến khô.
Bảo quản
Để nơi khô, tránh làm rụng lá,
mất màu và mùi thơm
Tính vị, quy kinh
Tân, ôn, mùi thơm. Vào các kinh tỳ, phế.
Công
năng, chủ trị
Ôn
trung tán hàn, hạ khí chỉ thống. Chủ trị: Phong
hàn thấp, chân tay lạnh, tê bại. Rối loạn tiêu
hoá, nôn mửa, đầy hơi, đau bụng ỉa
chảy, thận và bàng quang lạnh, đau răng, đau
đầu, chảy nước mũi hôi.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày
dùng 8 – 12 g lá khô hoặc 15 – 30 g lá tươi, dạng
thuốc sắc.
Dùng
ngoài: sắc đặc, ngậm chữa đau răng.
Kiêng
kỵ
Vị
nhiệt, táo bón không nên dùng